Home Kiến thức CÔNG CHỨNG Ai có thể ký tên trên bản dịch chứng thực?

Ai có thể ký tên trên bản dịch chứng thực?

Để trả lời câu hỏi này, chúng ta trước hết xem thực tế một bộ bản dịch công chứng đúng theo quy định gồm 3 phần: 01 bản dịch, phần xác nhận và 01 bản gốc (bản sao y hay bản photo của bản gốc hay bản photo của bản sao y). Câu trả lời sẽ nằm ngay ở phần hình dưới đây.

ai co the ky ten tren ban dich chung thuc
Bạn có thể xem và trả lời được ngay

Ai có thể ký tên trên bản dịch chứng thực?

– 01 bản dịch của ngôn ngữ đích: là bản in ra sau khi được dịch từ bản nguồn tương ứng. Bản dịch này có thể được dịch tiếng Anh sang tiếng Việt, hoặc dịch tiếng Việt sang tiếng Anh.

Chú ý: Khi muốn công chứng bản dịch tiếng Anh sang tiếng Pháp chẳng hạn, đều phải đính kèm bản dịch tiếng Việt, mặc dù tiếng Việt không cần thiết đến.

– 01 tờ xác nhận rời và/hoặc cùng nằm trong cùng tờ bản dịch sau cùng. Tờ xác nhận này là ranh giới giữa bản gốc và bản dịch. Phần xác nhận này phải có chữ ký của người dịch, chữ ký và con dấu của Trưởng hay phó phòng tư pháp. Và phần xác nhận này được viết song ngữ, trong đó bắt buộc phải có ghi nội dung tiếng Việt.

– 01 bản gốc hay bản sao y bản chính của ngôn ngữ nguồn nằm dưới cùng: là bản có con dấu và/hoặc chữ ký của cơ quan có thẩm quyền đóng lên văn bản nguồn. Chẳng hạn, giấy khai sinh thì phải có chữ ký và con dấu của Phòng tư pháp thuộc UBND hoặc của chủ tịch hay phó chủ tịch; hay bằng đại học phải có ít nhất chữ ký và con dấu của hiệu trưởng/hiệu phó…

03 phần này liên quan với nhau thông qua con dấu giáp lai

Trong đó phần xác nhận chúng ta quan sát sẽ thấy: người ký tên tên bản dịch công chứng gồm Người dịch và Trưởng phòng hay phó phòng tư pháp.

Căn cứ pháp lý:

i) Khoản 3 điều 18 của nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18-5-2007 quy định chứng thực chữ ký của người dịch yêu cầu: người dịch phải là người thông thạo tiếng nước ngoài cần dịch, phải cam đoan và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản dịch, việc chứng thực chữ ký của người dịch được thực hiện theo thủ tục chứng thực chữ ký được quy định tại điều 17 của nghị định;

ii) điểm C khoản 2 chỉ thị 17/2007/CT-UBND ngày 16-7-2007 của UBND TP.HCM có quy định đối với việc chứng thực chữ ký người dịch là người dịch phải chứng minh được mình thông thạo tiếng nước ngoài cần dịch theo một trong các tiêu chuẩn sau: có bằng đại học ngoại ngữ (hoặc cao hơn) về tiếng nước ngoài cần dịch, có bằng đại học khác (hoặc cao hơn) mà thông thạo tiếng nước ngoài cần dịch.

Như vậy, để trả lời câu hỏi Ai có thể ký tên trên bản dịch chứng thực? – chúng ta sẵn sàng đáp là  người ký tên tên bản dịch công chứng gồm Người dịch và Trưởng phòng hay phó phòng tư pháp.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.