Home Tin tức Công thức chuyển năm lịch dân quốc thành năm dương lịch

Công thức chuyển năm lịch dân quốc thành năm dương lịch

Từ nhu cầu ghi chép lại các sự kiện diễn ra trong quá trình hình thành và phát triển của con người đã hình thành nên các loại lịch. Hiện nay có rất nhiều loại lịch khác nhau được sử dụng nhưng phổ biến nhất chính là Dương lịch(còn gọi là Tây lịch/Lịch Gregorius/Công lịch/lịch Gregory).

Lịch sẽ được xây dựng theo những quy tắc riêng của mỗi quốc gia, tôn giáo… với mục đích phục vụ cho nghi lễ, ngày lễ và nhiều mục đích khác. Lịch dân quốc là loại lịch đang được sử dụng tại Đài Loan và những phần lãnh thổ thuộc quyền kiểm soát của Trung hoa Dân Quốc.

Cùng PNVT tìm hiểu về công thức chuyển năm lịch dân quốc thành năm dương lịch để phục vụ cho nhu cầu tìm hiểu văn hóa lịch sử Trung Quốc, học tiếng Trung, làm việc và sinh sống với người Trung Quốc.

Tại sao cần quy đổi lịch dân quốc thành năm dương lịch?

Hiện nay nhiều tài liệu tiếng Trung Quốc thể hiện thông tin lịch sử theo lịch dân quốc. Vậy để biết sự kiện lịch sử cần tìm hiểu, tài liệu cần tham khảo bạn cần biết công thức chuyển năm lịch dân quốc thành năm dương lịch.

Việc hình thành hiện tượng quy đổi này là vì tại Trung Quốc tồn tại song song cả năm theo lịch dân quốc và năm dương lịch. Cũng tương tự như Triều Tiên và Nhật Bản cũng tồn tại hai loại lịch song song. Để tìm hiểu kỹ thông tin lịch sử của Trung Quốc thì bạn nên biết công thức quy đổi giữa lịch dân quốc và dương lịch.

Công thức chuyển năm lịch dân quốc thành năm dương lịch

Lịch sử hình thành của lịch dân quốc

Vào ngày 01/01/1912, chính quyền của Trung hoa Dân quốc đã bắt đầu sử dụng lịch dương cho các hoạt động thương mại. Tuy nhiên người dân Trung hoa vẫn tiếp tục sử dụng loại lịch truyền thống.

Từ năm 1916 đến năm 1921, Trung Quốc chịu sự kiểm soát từ các lãnh chúa được thế lực thuộc địa nước ngoài ủng hộ. Thời gian từ 1921 đến năm 1928 lãnh chúa vẫn giữ được vị trí ở miền bắc Trung Quốc, nhưng miền nam Trung Quốc đã chịu sự kiểm soát của Quốc dân Đảng tiếp tục sử dụng Tây lịch.

Vào ngày 10/10/1928 khi chính phủ Quốc Dân Đảng thành lập lại Trung Hoa dân quốc, lịch dương đã chính thức thông qua và bắt đầu có hiệu lực sử dụng từ ngày 01/01/1929 đến năm 1949.

Mặc dù đã thống nhất sử dụng lịch dương, nhưng việc tính số năm của Trung Quốc lại là một vấn đề lớn. Từ ngày xưa Trung Quốc đã có truyền thống sử dụng niên hiệu của hoàng đế và năm trị vì để tính số năm.

Có một giải pháp thay thế là sử dụng triều đại của vị vua Hoàng đế vào thiên niên kỷ thứ ba trước công nguyên để tính số năm. Đầu thế kỷ 20 nhiều người Trung Quốc dẫn ủng hộ chế độ Cộng Hòa và đồng ý việc sử dụng phương pháp này. Nghĩa là số năm của Trung Quốc sẽ độc lập với niên hiệu của Hoàng đế trị vì.

Tổng thống lâm thời của Trung hoa Dân Quốc là Tôn Trung Sơn đã gửi điện tín cho lãnh đạo của các tỉnh tại Trung Quốc và tuyên bố ngày 13 tháng 4 năm thứ 4609 của vị hoàng đế là năm Dân quốc đầu tiên. Tương ứng là ngày 01 tháng 01 năm 1912.

Lịch Dân quốc chính là tiếp nối thông lệ phong kiến để đánh số năm của hoàng đế đang trị vì tại Trung Quốc. Sau khi thành lập nước Cộng hòa, do không có hoàng đế họ đã quyết định sử dụng năm thành lập để đánh số năm. Phương pháp này làm giảm những nhược điểm của phương pháp cũ.

Cách chuyển năm lịch dân quốc sang dương lịch

Năm Dân quốc (民國 Mínguó, “Republic”) có hai chữ viết tắt của Trung Hoa Dân quốc (中華民國 Zhōnghuá Mínguó). Năm 1912 là năm Dân quốc đầu tiên có tên gọi là Dân quốc Nguyên niên 民國 元年 (Mínguó Yuánnián).

Để chuyển năm lịch dân quốc thành năm dương lịch bạn sẽ sử dụng công thức như sau:

Năm Dương lịch = Lịch dân quốc + 1911

Ví dụ: Năm dân quốc thứ 5 thì năm dương lịch sẽ là 5 + 1911 = 1916

Năm dân quốc thứ 18 thì năm dương lịch bằng 18 + 1911 = 1929

Nếu bạn muốn đổi lịch dương thành lịch dân quốc thì sử dụng công thức như sau:

Lịch dân quốc = Năm Dương lịch – 1911

Ví dụ: Năm dương lịch là năm 1989 thì lịch dân quốc sẽ là 1989 – 1911 = 78. Tức là năm dân quốc thứ 78.

Bảng chuyển đổi lịch dân quốc và dương lịch

Để dễ dàng cho việc theo dõi chuyển đổi lịch dân quốc sang lịch dương, hay ngược lại bạn có thể tham khảo bảng chuyển đổi như sau:

Năm dân quốc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Năm dương lịch 1912 1913 1914 1915 1916 1917 1918 1919 1920 1921
Năm dân quốc 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Năm dương lịch 1922 1923 1924 1925 1926 1927 1928 1929 1930 1931
Năm dân quốc 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Năm dương lịch 1932 1933 1934 1935 1936 1937 1938 1939 1940 1941
Năm dân quốc 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
Năm dương lịch 1942 1943 1944 1945 1946 1947 1948 1949 1950 1951
Năm dân quốc 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50
Năm dương lịch 1952 1953 1954 1955 1956 1957 1958 1959 1960 1961
Năm dân quốc 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60
Năm dương lịch 1962 1963 1964 1965 1966 1967 1968 1969 1970 1971
Năm dân quốc 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70
Năm dương lịch 1972 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979 1980 1981
Năm dân quốc 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80
Năm dương lịch 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991
Năm dân quốc 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90
Năm dương lịch 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Năm dân quốc 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100
Năm dương lịch 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Năm dân quốc 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110
Năm dương lịch 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Trên đây là một số thông tin liên quan đến việc chuyển đổi năm lịch dân quốc thành năm dương lịch mà PNVT gửi đến các bạn để tham khảo. Chúc các bạn thành công!

Xem thêm:

Dịch tiếng Trung – Việt – Anh tài liệu kỹ thuật điện tử

Dịch thuật công chứng Bình Thạnh, TPHCM

4.8/5 - (6 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.