Phân biệt cách dùng after, afterwards, after that, behind
– Come and see me after work.
Hãy đến thăm tôi sau giờ làm.
(Không dùng *afterwards work*)
(after là giới từ + tân ngữ; afterwards là một trạng từ và không thể chi phối một danh từ)
– We’ll discuss the program after you arrive.
Chúng ta sẽ thảo luận chương trình này sau khi anh đến.
(Không dùng *afterwards you arrive*, *after you will arrive*, *after that you arrive*, *after to arrive*)
(after là liên từ + thì hiện tại)
– We made the house tidy and our guests arrived soon afterwards/after.
Chúng tôi dọn dẹp nhà cửa, sau đó khách đến
(cóthể dùng cả hai nhưng nói chung afterwards hay dùng hơn; after được dùng như một trạng từ chỉ khi đứng sau soon và not long)
– We had dinner first. After that/afterwards we went to a show.
Chúng tôi ăn tối trước, sau đó mới xem trình diễn.
(Không dùng *After, we went to a show*, *After from that*)
– Stand behind me in the queue.
Đứng xếp hàng sau tôi.
(Không dùng *after*, *behind of*)
(behind dùng chỉ vị trí)
– You’re after me in the queue.
Anh sau tôi trong hàng này
(after chỉ thứ tự tiếp theo, tuần tự)
Nếu thấy hữu ích, bạn g+ cho mình nhé và nhớ giới thiệu các bạn cùng ghé thăm dichthuat.org, Chúng tôi đang cập nhật hàng ngày. Các bạn có thể góp ý và đặt câu hỏi tại https://hoctienganhpnvt.com.