Thực tế, rất nhiều người học tiếng Anh khó phân biệt các từ after, afterwards, after that, behind. Dưới đây, Phòng dịch thuật công chứng quận 1 – Công Ty Dịch Thuật Phú Ngọc Việt (PNV) đưa ra các ví dụ thực tế, cùng với những kết luận hữu ích, xúc tích giúp họ tránh những sai lầm, từ đó dùng đúng, chính xác những từ dễ gây nhầm lẫn này. Dịch thuật công chứng PNV khuyên học viên hãy dùng tài liệu này cùng với các từ điển Anh-Anh khác như Oxford, Cambridge sẽ là hành trang không thể thiếu cho những ai muốn nắm vững cách dùng từ đúng tiếng Anh cho dù ở bất kỳ tình huống nào.
Phân biệt cách dùng after, afterwards, after that, behind
– Come and see me after work.
Hãy đến thăm tôi sau giờ làm.
(Không dùng *afterwards work*)
(after là giới từ + tân ngữ; afterwards là một trạng từ và không thể chi phối một danh từ)
– We’ll discuss the program after you arrive.
Chúng ta sẽ thảo luận chương trình này sau khi anh đến.
(Không dùng *afterwards you arrive*, *after you will arrive*, *after that you arrive*, *after to arrive*)
(after là liên từ + thì hiện tại)
– We made the house tidy and our guests arrived soon afterwards/after.
Chúng tôi dọn dẹp nhà cửa, sau đó khách đến
(cóthể dùng cả hai nhưng nói chung afterwards hay dùng hơn; after được dùng như một trạng từ chỉ khi đứng sau soon và not long)
– We had dinner first. After that/afterwards we went to a show.
Chúng tôi ăn tối trước, sau đó mới xem trình diễn.
(Không dùng *After, we went to a show*, *After from that*)
– Stand behind me in the queue.
Đứng xếp hàng sau tôi.
(Không dùng *after*, *behind of*)
(behind dùng chỉ vị trí)
– You’re after me in the queue.
Anh sau tôi trong hàng này
(after chỉ thứ tự tiếp theo, tuần tự)
Xem thêm thủ tục xin giấy phép lao động và bài quan trọng về thủ tục gia hạn visa để người nước ngoài cư trú và làm việc hợp pháp tại Việt Nam.
Nếu thấy hữu ích, hãy bình chọn cho bài viết này và giới thiệu cho các bạn bè cùng học với từ đúng từ sai vì chúng tôi đang cập nhật hàng ngày để ngày càng phong phú thêm kho tài liệu này.