Tiếp theo phần trước, Công Ty Dịch Thuật Phú Ngọc Việt tiếp tục đưa ra những câu/chữ mà người bản xứ hay dùng để người học ngoại ngữ “mạnh dạng” dùng, không sợ sai.
51/
– A month has passed/It’s a month since I left home.
Một tháng đã trôi qua/đã một tháng từ khi tôi xa quê hương.
(Không dùng *lt’s passed a month *)
52/
– The flour’s a bit lumpy. I think you should sieve it before using it.
Bột hơi bị gợn. Tôi nghĩ anh phải rây bột rồi mới dùng.
(Không dùng *pass*, *filter*)
53/
– We always filter our water before drinking it.
Chúng tôi luôn lọc nước trước khi uống.
54/
– I’m travelling light. I’ve got a small case/suitcase with me and that’s all.
Tôi đi du lịch thật gọn gàng. Tôi mang một cái va li nhỏ và chỉ có thế thôi.
(Không dùng:*a baggage* *a luggage* *coffer*)
55/
– I’ve brought a lot of baggage/luggage and can’t manage on my own. I need a porter.
Tôi mang rất nhiều hành lý và tự mình không thể xách nổi. Tôi cần một người khuân vác.
56/
– You don’t need more than a small valise if you’re going away for the weekend.
Nếu cậu định đi nghỉ cuối tuần thì chỉ cần mang một vali nhỏ.
(valise: từ cổ, dùng trong văn chương)
57/
– Lots of people claim to be bad at maths.
Nhiều người nhận là kém môn tóan.
58/
– You walked past me/You passed me without even noticing me!
Anh đi ngang qua tôi/ Anh đi qua tôi mà không hề nhận ra tôi!
59/
– I won’t be in touch with you while I’m in Berlin. I have to spend the time visiting customers.
Tôi sẽ không gặp anh khi t ôi ở Berlin. Tôi bận đi thăm khách hàng.
(spend time = sử dụng thời gian một cách chặt chẽ)
60/
– A ray of sunshine streamed into the room.
Một tia nắng rọi vào trong phòng.
(Không dùng *beam *, nhưng có thể nói a sunbeam)
(= a thin bar of light: một tia ánh sáng mảnh, đặc biệt là ánh nắng).
(Cont)
Xem thêm Cẩm nang luyện dịch tiếng Anh, thế nào là dịch tiếng Anh chuẩn