Home Thuật ngữ sưu tầm TCVN 8641: 2011 – CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KỸ THUẬT TƯỚI TIÊU NƯỚC CHO CÂY LƯƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM

TCVN 8641: 2011 – CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KỸ THUẬT TƯỚI TIÊU NƯỚC CHO CÂY LƯƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM

TCVN 8641: 2011

CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KỸ THUẬT TƯỚI TIÊU NƯỚC CHO CÂY LƯƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
Hydraulic structures – Irrigation and drainage techniques for provisions crops

TCVN 8641: 2011 - CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KỸ THUẬT TƯỚI TIÊU NƯỚC CHO CÂY LƯƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM

> Dịch thuật công chứng > Dịch tiếng Anh sang tiếng Việt > Dịch vụ visa

1 Phạm vi áp dụng

1.1Tiêu chuẩn này quy định về mức tưới và chế độ tưới tiêu nước cho một số loại cây lương thực và cây thực phẩm chính.

1.2Có thể vận dụng quy định trong tiêu chuẩn này để xác định chế độ tưới cho một số loại cây trồng khác có thời vụ và đặc điểm sinh trưởng tương tự với loại cây trồng có trong tiêu chuẩn.

1.3Tiêu chuẩn này áp dụng trong tính toán thiết kế quy hoạch thủy lợi, đầu tư xây dựng công trình, quản lý và vận hành các hệ thống thủy lợi.

2 Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

2.1

Tưới rãnh(Furrow irrigation)

Kỹ thuật tưới ở ruộng trồng khô.Nước tưới được đưa vào các rãnh giữa các luống cây để ngấm dần vào đất theo chiều ngang dưới tác dụng của lực mao quản biến thành nước trong đất để nuôi cây.

2.2

Tưới ngập(Flood irrigation)

Kỹ thuật tưới đảm bảo duy trì trên mặt ruộng một lớp nước đồng đều phù hợp với yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng.Lớp nước trên mặt ruộng sẽ được ngấm xuống đất nhờ trọng lực.

2.3

Tưới dải(Strip irrigation)

Còn gọi là tưới tràn, là kỹ thuật đưa nước từ từ vào ruộng với lưu lượng nhỏ.Trong quá trình tưới tốc độ nước chảy trên dải đất và tốc độ nước ngấm xuống đất gần bằng nhau nên sau khi ngừng tưới lượng nước ngấm xuống đất cũng vừa đạt mức tưới yêu cầu

2.4

Tưới phun mưa(Spray irrigation)

Kỹ thuật cung cấp nước cho cây trồng dưới dạng mưa nhân tạo bằng các thiết bị phun mưa.

2.5

Tưới ngầm(Underground irrigation)

Kỹ thuật sử dụng đường ống và các thiết bị phụ trợ đặt ngầm dưới đất ở một độ sâu nhất định để đưa nước cung cấp cho cây trồng từ dưới đất lên.Nước trong đường ống nhờ áp lực phù hợp được phun lên làm ẩm tầng đất nuôi cây.

2.6

Biện pháp giữ ẩm(Methods for retaining humidity)

Biện pháp hạn chế khả năng bốc thoát hơi nước của đất hoặc các biện pháp cải tạo đất để tăng khả năng giữ ẩm, giữ nước mưa của đất.

2.7

Độ ẩm của đất(Soil moisture)

Khả năng chứa nước của đất, được tính bằng phần trăm độ rỗng của đất hoặc phần trăm trọng lượng đất.

2.8

Độ ẩm thích hợp(Adequate moisture)

Độ ẩm trong đất phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng của từng loại cây trồng.

2.9

Độ ẩm bão hòa(Saturation)

Còn gọi là độ ẩm toàn phần, là độ ẩm đạt được khi toàn bộ khe rỗng của đất được chứa đầy nước.

2.10

Độ ẩm tối đa đồng ruộng(Field capacity)

Độ ẩm tương ứng với trường hợp tầng đất canh tác được làm bão hoà nước.

2.11

Độ ẩm cây héo(Wilting point)

Độ ẩm nhỏ nhất của đất mà tại trị số đó cây trồng không thể hút được nước để nuôi cây.

2.12

Chế độ tưới tiêu(Irrigation and drainage regime)

Chế độ điều tiết nước mặt ruộng phù hợp với yêu cầu sinh trưởng của cây trồng.

2.13

Chế độ tưới cho cây trồng(Irrigation regime for crops)

Bao gồm thời điểm cần tưới, thời gian và mức tưới mỗi đợt, số đợt tưới và mức tưới cho toàn vụ và trong thời gian sinh trưởng của cây trồng.

2.14

Chế độ tưới tiết kiệm nước(Water-efficient irrigation regime)

Chế độ tưới có mức tưới nhỏ hơn mức tưới của chế độ tưới thông thường nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu sinh trưởng và phát triển bình thường của cây trồng nhờ áp dụng một quy trình hay biện pháp tưới thích hợp.

2.15

Mức tưới(Irrigation rate)

Lượng nước cần tưới cho mỗi đợt tưới trên một đơn vị diện tích canh tác, được ký hiệu là m, đơn vị tính là m3/ha.

2.16

Mức tưới toàn vụ(Total irrigation rate)

Lượng nước tưới tổng cộng cho một đơn vị diện tích canh tác trong suốt thời gian sinh trưởng của cây trồng, được ký hiệu là M, đơn vị tính là m3/ha.

2.17

Chế độ tiêu cho cây trồng(Drainage regime for crops)

Bao gồm thời điểm tiêu nước, thời gian và độ sâu lớp nước cần tiêu, đường quá trình hệ số tiêu.

2.18

Hệ số tiêu(Coefficient of drainage)

Lượng nước cần thiết phải đưa ra khỏi một đơn vị diện tích trong một đơn vị thời gian để đảm bảo yêu cầu về nước của các đối tượng phục vụ có mặt trên diện tích đó.Hệ số tiêu được ký hiệu là q ký hiệu là l/s.ha.

2.19

Hệ số tưới(Coefficient of irrigation)

Lượng nước cần thiết phải cung cấp cho một đơn vị diện tích canh tác trong một đơn vị thời gian để đáp ứng yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng có mặt trên diện tích đó, ký hiệu là l/s.ha.

2.20

Khu tiêu(Drainage area)

Diện tích đất được khoanh vùng để tiêu nước cho cây trồng và các đối tượng cần tiêu.

2.21

Khu tưới(Irrigation area)

Diện tích đất được khoanh vùng để cấp nước tưới cho cây trồng

2.22

Gieo sạ(Direct sowing)

Biện pháp gieo thẳng hạt lúa xuống ruộng, không qua giai đoạn làm mạ và cấy.

2.23

Mất lấm(Drying – swamped area without crack)

Hiện tượng đất ruộng lúa nước đã được cày bừa kỹ thành bùn nhão nhưng lại bị khô nước, không còn bùn và chưa bị nứt chân chim.

2.24

Đất trũng hẩu(Swamped area with rich organic sustains)

Vùng đất trũng bị lầy thụt giàu chất hữu cơ làm cho lúa bị lốp.

2.25

Lộ ruộng(Bare field method)

Biện pháp tiêu cạn nước trong ruộng để khô từ 2 ngày đến 3 ngày nhằm kích thích lúa đẻ nhánh nhanh và tập trung.

2.26

Phơi ruộng (Water evacuation method for fields in short term)

Biện pháp tháo cạn nước trong ruộng, để khô từ 5 ngày đến 7 ngày nhằm hạn chế lúa đẻ nhánh nhanh, tăng nhánh hữu hiệu và diệt những nhánh vô hiệu.

2.27

Đất ải(Plough-loose soil)

Đất ruộng được cày lật lên và phơi khô nỏ.

2.28

Đất dầm(Packed soil)

Đất được duy trì lớp nước thường xuyên trên ruộng đến khi làm đất.

2.29

Thời kỳ đổ ải(Irrigated period for plough-loose soil)

Thời kỳ đưa nước vào ruộng đất ải để làm đất chuẩn bị gieo cấy.

2.30

Thời kỳ tưới dưỡng(Irrigation during growing periods)

Thời kỳ đưa nước vào ruộng để bù đắp lượng nước tổn hao và duy trì độ sâu lớp nước thích hợp trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng từ lúc mới cấy đến lúc thu hoạch.

2.31

Ngập trắng(Completely floods)

Hiện tượng nước ngập sâu không nhìn thấy ngọn lúa.

2.32

Hệ số cây trồng(Crop coefficient)

Tỉ số giữa lượng bốc thoát hơi nước thực tế trong từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây trồng với lượng bốc thoát hơi nước tiềm năng được tính toán dựa trên các tài liệu khí tượng, được ký hiệu là Kc.Giá trị hệ số Kc phụ thuộc vào giống, loại cây trồng và từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, điều kiện khí hậu, đất đai, thời vụ và biện pháp canh tác.

Nguồn: Công Ty Dịch Thuật Phú Ngọc Việt Sưu tầm

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *