Để biết Fixture Note (Chartering) trong thuật ngữ tàu biển / thuê tàu chuyến là gì, chúng ta cần xem định nghĩa và sau đó, chúng tôi có sưu tầm 1 bài trên mạng để có thể hiểu rõ thêm về thuật ngữ Fixture Note này.
Fixture Note (Chartering / shipping) trong lĩnh vực hàng hải là gì?
Definition: The fixture note signed by both parties is essentially a simple chartering contract performed by both parties. After signing the fixture note, the shipowner compiles the formal chartering contract according to the agreed contents, and sends it to the lessee for examination and verification through the chartering agent.
Tạm dịch: Hợp đồng nguyên tắc / sơ bộ được 2 bên ký kết là dạng hợp đồng thuê tàu biển căn bản ràng buộc 2 bên thực hiện. Sau khi ký hợp đồng nguyên tắc này, chủ tàu soạn thảo hợp đồng thuê tàu chính thức dựa trên những nội dung thỏa thuận và gởi lại cho bên thuê tàu để kiểm tra và xác nhận thông qua đại lý thuê tàu biển.
Như vậy, fixture note tạm dịch là hợp đồng nguyên tắc hay hợp đồng sơ bộ
Mẫu hợp đồng sơ bộ của fixture note
Để tìm hiểu thêm về mẫu hợp đồng fixture note, chúng ta cùng xem mẫu fixture note dưới đây, đây là mẫu sưu tâm nha các bạn:
Fixture note | HỢP ĐỒNG SƠ BỘ |
---|---|
It is mutually agreed between: | Được thỏa thuận giữa 2 bên: |
(Insert Shipowner’s information) | |
Herein arter called the Shipowners. | Gọi là chủ tàu |
and | Tel : 08 826.8968 |
(Insert Lessee’s information) | |
herein arter called the Charterers. | Gọi là Bên thuê tàu |
For the carriage of cargo under the following terms and conditions: | Về hàng hoá vận chuyển theo các điều khoản và điều kiện sau: |
1. Cargo: | 1.Hàng hóa: |
Minimum/Maximum : 17.000 MT Salt in bulk | 17.000 Tấn muối rời |
2. Performing vessel : MV ” Diamond Star” Vietnam FLG, 1990 bult in Japan, P& I club w.o.f class vires VR903268, IMO no. 9008677. Registered :Hai Phong, | 2.Thông tin về tàu: Tên tàu: Diamond Star Quốc tịch:Việt Nam Năm đóng:1990 tại Nhật; Cảng đăng ký: Hải Phòng Cấp tàu :VR903268 IMO:9008677 |
Dwt/Grt/Nrt: 27000/17130/9499 | Trọng tải toàn bộ\Trọng tải đăng ký\Dung tích đăng ký thực: 27000\17130\9499 |
L/B/T: 164.000/27.500/6407.0 | Chiều dài\chiều rộng\Trọng lượng tàu không: 164.000\27.500\6407.0 |
2H/2H. | 2Hầm hàng\2miệng hầm |
3. Laycan 16th – 18th November, 2009. | 3.Thời gian tàu có mặt để xếp hàng: 16-18\11\2009 |
4. Loading Port: 1 safe berth, 1 safe port of NhaTrang- Vietnam | 4.Cảng xếp:Cầu cảng an toàn,Cảng Nha Trang,Việt Nam |
5. Discharging Port:1 safe berth, 1 safe port of Kobe-Japan | 5.Cảng Dỡ: Cầu cảng an toàn,Cảng Kobe,Nhật |
6. Freight rate: USD 18.00/ MT – FO.S on basis 1/1. | 6.Cước :18 USD\Tấn chủ tàu được miễn chi phí dỡ hàng lên tàu cùng với chi phí san hàng dưới hầm tàu. |
7. Freight payment: full ocean freight less commision to be paid to Owners nominated bank & account by T/T within 03 banking days after completed of loading and signing/releasing B(s)/L marked ” Freight- repaid” and ” clean on board” but always before breaking bulk. Full freight to be earned, discountless, non- returnable whether vessel and/ or cargo lost or not lost. | 7.Thanh Toán cước:Toàn bộ tiền cước trả cho chủ tàu theo hình thức chuyển khoản vào tài khoản chủ tàu tại ngân hàng .sau 3ngày kể từ ngày ký phát vận đơn có ghi cước trả trước và vận đơn sạch.và luôn trước khi bắt đầu dỡ hàng.không được khấu trừ và không được trả lại cho dù tàu hoặc hàng có bị mất hay không mất. |
8. Loading: Cargo to be loaded/ stowed at Shippers’/Charterers’ risk / expenses at the average rate of 1000 MT on basis of 2 hatches/ 2 holds / 2 workable gangs or pro rata per weather working day of 24 consecutive hours, Sundays and Holiday include. | 8.Xếp:hàng hoá được xếp xuống tàu ,san hàng chi phí và rủi ro người thuê chịu.với mức xếp trung bình 1000 tấn trên cơ sỡ 2 hầm hàng\2miện hầm\2máng xếp hoặc theo tỷ lệ như ngày làm hàng thời tiết tốt 24giờ liên tục.bao gồm cả thứ7 và chủ nhật. |
Chaterers are responsible to arrang holds survey at their expenses before loading cargo and supply the Shipowners a survey report. | Người thuê chịu trách nhiệm sắp xếp giám định (kiểm tra) hầm hàng và chịu chi phí trước khi xếp hàng và cung cấp báo cáo giám định cho chủ tàu |
If the vessel fails to pass survey then time lost after the discovery thereof until the vessel is again ready to load shall not count as laytime. The charges of the second survey to be borne by Owners with debit note from Surveyors. Should the vessel still fail holds surveys for the third time then it is Charterers option to reject the vessel at Owners’ time/ costs/ risks. | Nếu tàu không đạt trong lần giám định hần hàng,thời gian bị mất đi từ lúc phát hiện cho đến khi tàu sẳn sàng cho việc xếp hàng không được tính là thời gian xếp hàng. Tàu không cần phải giám định lần 3 lúc đó người Thuê tàu tùy chọn để từ chối tàu vào thời gian / chi phí / rủi ro chủ tàu chịu |
Laytime to be commenced from 1.00pm same day, if n.o.r to load/discharge is given before noon, or 08.00 am next working day if n.o.r readiness is given in after noon. | Thời gian làm hàng bắt đầu từ 1.00 PM trong ngày ,nếu thông báo sẳn sàng cho việc xếp\dỡ chấp nhận trước trưa hoặc 8.00 AM ngày làm việc hôm sau nếu thông báo sẳn sàng trao vào buổi chiều. |
9. Discharging: Cargo to be discharged at Receivers’/Charterers’ risk / expenses at the average rate of 1500 MT on basis of 2 hatches/ 2 holds / 2 workable gangs or pro rata per weather working day of 24 consecutive hours, Sundays and Holiday include. | 9.Dỡ: Hàng hoá được lấy bỡi người nhận hàng,người thuê tàu chịu chi phí và rủi ro theo mức dỡ 1500 tấn trên cơ sỡ 2 hầm hàng\2miệng hầm\2máng dỡ,hoặc theo tỷ lệ như ngày làm hàng thời tiết tốt 24giờ liên tục.bao gồm cả thứ7 và chủ nhật. |
All opening and closing hatches should be done by vessel’s crew and at Owners’ risks and expenses at both ends. | Tất cả việc đóng mở nấp hầm hàng bỡi thuyền viên trên tàu và chủ tàu chịu chi phí và rủi ro cho 2đầu . |
10. Lighterage/lightening if required due to vessel’s draft at both ends to be arranged by Charterers or Shippers/Consignees at their risk/time and expenses. | 10.San mạn:việc đưa hàng hoá lên xuống sà lan theo yêu cầu mớn nước tàu ở 2 đầu được sắp xếp bỡi người thuê tàu hoặc chủ hàng \người nhận hàng tại rủi ro\thời gian và chi phí. |
11.Owners and / or Master to give 7/5/3/2/1 day notice of expected time of vessel’s arrival at loading and discharging port. | 11.Chủ tàu hoặc thuyền trưởng gửi thông báo thời gian tàu dự kiến đến cảng xếp và dỡ 7\5\3\2\1 ngày. |
12. Taxes, dues. levies on vessels to be at Owners’ account at both ends. | 12.thuế ,lệ phí ,tiền trên tàu do chủ tàu chịu ở 2 đầu |
13. Taxes, dues. levies on cargo to be at Charterers’ account at both ends. | 13.Thuế,lệ phí,tiền liên quan đến hàng hoá người thuê tàu chịu ở 2 đầu. |
14. Dunnages / Bamboo mats/ seperations if requireed to be for Charters account and arrangement to Surveyors satisfaction but Owners to contribute USD 7,500 in lumpsum which to be deductible from ocean freight. | 14.Vật liệu chèn lot/tre/vật phân cách nếu theo yêu cầu giám định người thuê tàu chịu và sắp xếp.nhưng chủ tàu góp 7500 USD để khấu trừ từ cước phí. |
15. Owners’ B(s)/ L form to be applied and Charter party B(s)/ L acceptable. | 15.Chủ tàu áp dụng theo các điều khoản trên B/L và người thuê chấp nhận B\L. |
16. Should the vessel(s) be detained by Authorrities at loading/ discharging port, the direct actual expenses incurred on vessel(s) to be for Owners’ account if the arrest causes by Owners and /or their employees. The same to be for Charterers/ Consignees and/or their employees. | 16.Tàu bị cầm giữ bỡi chính quyền cảng xếp\dỡ ,các chi phí phát sinh trực tiếp trên tàu sẽ tính vào tài khoản cuả chủ tàu nếu nguyên nhân do chủ tàu hoặc nhân viên của họ.và tính như thế cho người thuê \người nhận hàng hoặc nhân viên của họ. |
17. Demmurage/ Despatch: | 17.Phạt\Thưởng: |
a) Rate of demurrage/despatch at load port and discharging port: | a)Tính phạt\thuởng tại cảng xếp và cảng dỡ |
– Demurrage: USD 2,000 per day or pro rata for all time lost. | -Phạt 2000 USD 1ngày hoặc theo tỷ lệ cho thời gian bị vượt quá |
– Despatch: USD 1,000 per day or pro rata for working time saved. | -Thưởng 1000 USD 1ngày hoặc theo tỷ lệ ngày làm hàng tiết kiệm được. |
18.. owrs/ master to give the ferforming vsl holds shall be dry and swept clean prior to vsl’s arrival at load port and in case vsl’s holds condition fail the inspection of independent surveyor, time lost until pass next inspection and expenses incurred for re-cleaning vsl’s holds tbf owrs’ acct. | 18.Chủ tàu\thuyền trưởng đảm bảo hầm hàng khô và sạch sẽ khi tàu đến cảng xếp.trong trường hợp giám định hầm hàng không phù hợp ,thời gian mất đi cho đến khi tàu đủ khả năg xếp hàng chi phí vệ sinh hầm hàng chủ tàu chịu. |
19. New Jackson clause, the paramount clause the chamber of shipping war risk clause 1 and 2, both-to-blame collision clause, polution clause and P&I club bunker deviation clause, Himalays clause seem tb incorporated in this charter party. | 19.Điều khoản New Jackson,điều khoản về nguy cơ chiến tranh trong vận chuyển điều 1 và 2,điều khoản đâm va cả 2bên đều có lỗi,điều khoản ô nhiễm và điều khoản trách nhiệm dân sư chủ tàu P&I,điều khoản Himalays áp dụng như trong hợp đồng thuê tàu . |
20. Arbitration in Philipins in England law. | 20.Phân xử tại Philippine theo luật Anh. |
21. General average, if any to be settle accord to York- Antwerp Rules 1974. | 21.Tổn thất chung được giải quyết theo nguyên tắc York-Antwerp 1994 |
22. Other terms and condition not mentions here as per Gencon c/p 22/76. | 22.Những điều khoản và điều kiện khác không được ghi ở đây sẽ áp dụng theo hợp đồng thuê tàu Gencon 94 |
23. Total Commision 3.75 % incl add comm. | 23.Tổng tiền hoa hồng : 3.75% hoa hồng bao gồm hoa hồng cho môi giới và người thuê tàu (hoa hồng địa chỉ) |
The fixture note come into effecient upon duly signed/stamed by OWRS/CHRS. | Hợp đồng sơ bộ có hiệu lực khi có đủ chữ ký của chủ tàu và người thuê tàu |
Còn mẫu khác, chúng tôi sẽ đăng thêm về mẫu fixture note.
Kết luận: Chúng ta biết Fixture Note (Chartering) là gì? Trong vận tải tàu biển, Fixture Note chính là Hợp đồng nguyên tắc hay còn gọi là hợp đồng sơ bộ để xem tổng quan những điều khoản chính yếu của một hợp đồng, cụ thể là hợp đồng thuê tàu chuyến, tức là thuê nguyên con tàu, giống như mình gọi là thuê nguyên chiếc xe có thể thuê luôn cả tài xế.