Home Công nhận văn bằng nước ngoài Văn bản quy định việc công nhận văn bằng nước ngoài sử dụng tại Việt Nam

Văn bản quy định việc công nhận văn bằng nước ngoài sử dụng tại Việt Nam

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công nhận văn bằng nước ngoài tại Việt Nam khá đầy đủ, bao gồm luật, nghị định, thông tư, quyết định và các hiệp định quốc tế. Dưới đây là tổng hợp những văn bản quan trọng nhất mà cá nhân, tổ chức cần nắm rõ để thực hiện đúng và đủ thủ tục.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, ngày càng nhiều người Việt Nam đi du học hoặc người nước ngoài đến Việt Nam làm việc, học tập, định cư. Để các văn bằng này có giá trị pháp lý tại Việt Nam, người sở hữu phải thực hiện thủ tục công nhận văn bằng nước ngoài theo đúng quy định. Đây là bước bắt buộc để văn bằng có thể được dùng cho các mục đích như xin việc, học tiếp, xin giấy phép lao động, hoặc làm thủ tục hành chính.

Căn cứ pháp lý cao nhất: Luật Giáo dục và Luật Giáo dục đại học

Văn bản quy định việc công nhận văn bằng nước ngoài Trước hết, Luật Giáo dục năm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học năm 2018 là nền tảng pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động công nhận văn bằng nước ngoài.
Các luật này quy định rõ:
  • Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp có thể được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGDĐT) là cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện công nhận văn bằng, trừ một số trường hợp đặc biệt.
  • Việc công nhận nhằm đảm bảo chất lượng, tính minh bạch và khả năng sử dụng hợp pháp của văn bằng trong hệ thống Việt Nam.

Nghị định 86/2018/NĐ-CP – Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong giáo dục

Nghị định 86/2018/NĐ-CP là văn bản quan trọng quy định chi tiết về hoạt động giáo dục có yếu tố nước ngoài.
Tại Điều 38, nghị định nêu rõ:
  • Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định của Bộ GD&ĐT trước khi sử dụng.
  • Các chương trình liên kết đào tạo nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép triển khai thì văn bằng mới đủ điều kiện xem xét công nhận.
  • Đây là căn cứ pháp lý quan trọng giúp cơ quan quản lý kiểm soát chất lượng văn bằng, tránh tình trạng “mua bằng”, “bằng giả” từ các trường không được công nhận.

Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT – Quy định chi tiết quy trình công nhận văn bằng

Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 15/5/2021) là văn bản hướng dẫn trực tiếp về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng nước ngoài. Một số điểm đáng chú ý:
  • Phạm vi áp dụng: Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp sau khi người học hoàn thành chương trình học ở nước ngoài hoặc chương trình liên kết được cấp phép.
  • Hồ sơ công nhận gồm: Đơn đề nghị, bản sao văn bằng, bảng điểm, giấy tờ chứng minh học tập hợp pháp, bản dịch công chứng sang tiếng Việt, giấy tờ hợp pháp hóa lãnh sự (nếu có).
  • Hình thức nộp: Qua Cổng dịch vụ công của Bộ GD&ĐT, nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện.
  • Thời hạn xử lý: Không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
  • Văn bản thông tư 13 đã chuẩn hóa quy trình, giúp người nộp hồ sơ dễ dàng thực hiện hơn, đồng thời tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho các cơ quan tiếp nhận.

Thông tư 164/2016/TT-BTC – Lệ phí công nhận văn bằng nước ngoài

Thông tư 164/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí cho thủ tục công nhận văn bằng nước ngoài.
  • Mức lệ phí: 500.000 đồng/hồ sơ. (trường hợp cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam cấp mức phí: 250.000 đồng/văn bằng)
  • Hình thức nộp: Trực tiếp tại Bộ hoặc chuyển khoản theo hướng dẫn.
  • Đây là khoản phí phục vụ cho việc thẩm định, kiểm tra, xác minh văn bằng. Khoản phí này không hoàn lại, kể cả khi hồ sơ bị từ chối công nhận.
  • Việc quy định lệ phí giúp minh bạch quy trình, tránh phát sinh chi phí không chính thức.

Quyết định 2761/QĐ-BGDĐT – Cơ sở dữ liệu và nguyên tắc công nhận văn bằng

Quyết định 2761/QĐ-BGDĐT ngày 31/8/2023 của Bộ GD&ĐT đã ban hành danh mục cơ sở giáo dục nước ngoài có văn bằng được công nhận tại Việt Nam.
Các nội dung nổi bật:
  • Xây dựng và cập nhật định kỳ danh mục các trường, chương trình đào tạo được công nhận.
  • Xác định rõ nguyên tắc công nhận: dựa vào tính pháp lý, chất lượng đào tạo và điều ước quốc tế.
  • Làm căn cứ để rút ngắn thời gian thẩm định với các văn bằng nằm trong danh mục.
  • Quyết định này góp phần minh bạch hóa quá trình công nhận, ngăn ngừa tình trạng sử dụng văn bằng từ các cơ sở không đủ điều kiện.

Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT – Cập nhật thủ tục công nhận văn bằng nước ngoài

Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT, ban hành ngày 27/5/2024 (hiệu lực từ 1/7/2024), đã sửa đổi, bổ sung Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT nhằm đơn giản hóa thủ tục và tăng tính xác thực.
Một số điểm mới quan trọng:
  • Bổ sung phương thức xác thực trực tiếp với cơ sở giáo dục cấp bằng ở nước ngoài, giúp giảm rủi ro gian lận.
  • Chấp nhận bản scan có ký số trong một số trường hợp nhất định.
  • Quy định rõ trách nhiệm của người nộp hồ sơ trong việc cung cấp thông tin xác thực nếu cơ sở không phản hồi.
  • Là bước chuyển quan trọng từ xử lý thủ công sang quản lý điện tử, phù hợp xu hướng chuyển đổi số.
  • Các văn bản quốc tế và hiệp định song phương
Ngoài hệ thống văn bản trong nước, Việt Nam còn ký kết nhiều hiệp định song phương và đa phương về công nhận văn bằng với các quốc gia như: Nga, Trung Quốc, Pháp, Lào, Campuchia…
Đối với những nước có ký kết điều ước quốc tế, quy trình công nhận có thể được rút gọn hoặc miễn một số bước, ví dụ như miễn hợp pháp hóa lãnh sự hoặc xác minh bổ sung. Điều này tạo thuận lợi lớn cho người học từ những quốc gia có quan hệ hợp tác giáo dục chặt chẽ với Việt Nam.

Tóm tắt hệ thống văn bản pháp luật về công nhận văn bằng nước ngoài

Công nhận văn bằng nước ngoài không chỉ là thủ tục hành chính mà còn là bước đảm bảo giá trị pháp lý và quyền lợi hợp pháp của người sở hữu. Việc nắm vững hệ thống văn bản pháp lý gồm:
  • Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học
  • Nghị định 86/2018/NĐ-CP
  • Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT và Thông tư 07/2024/TT-BGDĐT
  • Thông tư 164/2016/TT-BTC
  • Quyết định 2761/QĐ-BGDĐT
  • Các điều ước quốc tế song phương và đa phương
… sẽ giúp cá nhân, tổ chức chủ động chuẩn bị hồ sơ chính xác, rút ngắn thời gian xử lý, tránh sai sót, đồng thời đảm bảo văn bằng được sử dụng hợp pháp tại Việt Nam.
5/5 - (1 bình chọn)
Liên hệ