Chào cả nhà PNVT, để thống nhất và đúng với cách viết thông thường, PNVT đưa ra Cách dịch số tiền và cách ghi đơn vị tiền tệ VND, USD…và cho những đơn vị tiền tệ khác tương tự. Để làm tốt công việc này, cần làm như sau: Không theo văn bản gốc, mà phải hiểu cách ghi theo quy tắc:
Quy tắc 1: Dùng dấu phẩy khi số có 4 chữ số trở lên và dấu chấm ở phần thập phân
Theo công thức: VND 1,000,000.00
USD 1,000,000.00
Cách đọc số tiền tiếng Anh: không được viết tắt VND, USD ở phần đọc chữ này, nghĩa là phải viết ra toàn bộ bằng chữ
Theo ví dụ trên thì đọc như sau: One million Vietnam dong (only). (không có “s” sau dong nhé)
Để xem ở Hoa Kỳ, đơn vị này được sử dụng thế nào để có cơ sở dùng cho đúng với thế giới: tại link, trích đoạn “The average income of women in the Southeast Asian country is $224 (5.2 million Vietnam dong) a month, according to figures released in March by Adecco Vietnam, a firm that sells staffing services. That pay level amounts to just 81% of the average income of men” --> ở Hoa Kỳ, vẫn dùng “Vietnam dong”.
Ở báo thời đại (Vietnam Times), họ cũng dùng “Vietnam dong”, tại link, trích đoạn “Fitch Solutions experts believe the Vietnamese currency (Vietnam dong-VND) to gradually depreciate against the US dollar over the long term due to its overvaluation and Vietnam’s higher inflation vis-à-vis the US.” --> vẫn dùng Vietnam dong.
Còn đọc đồng đô la Mỹ : One million US dollars (only).
Chữ “only” --> chẵn. Không dùng “only” khi gặp số thập phận ở cuối.
Quy tắc 2: Thêm “s” khi số tiền lớn hơn 1 --> US dollars, British Pounds…
Khi viết số bằng tiếng Anh thì phải viết đầy đủ ra, không được viết tắt ký hiệu tiền tệ trong phần đọc số:
Ví dụ: VND 1,234,000.00
SAI: One million two hundred thirty-four thousand VND.
ĐÚNG: One million two hundred thirty-four thousand Vietnam dong.
Còn khi dịch Anh-Việt, thì phải ghi như cách của Việt Nam ta rồi: Dấu chấm cho hàng ngàn, triệu…., dấu phẩy cho phần thập phân.
Phần dịch Việt-Anh cho con số: NHỚ ĐỪNG DỰA VÀO BẢN GỐC ĐỐI VỚI DẤU CHẤM PHẨY, MÀ PHẢI CÓ “CHÍNH KIẾN”
Quy tắc 3: Thêm dấu gạch nối ngang cho những số từ 21-99
Ví dụ: Fifty–nine persons were hospitalized.
Một số đơn vị tiền tệ thông dụng và ký hiệu tương ứng
- USD – US Dollar
-
EUR – Euro
-
GBP – British Pound
-
INR – Indian Rupee
-
AUD – Australian Dollar
-
CAD – Canadian Dollar
-
SGD – Singapore Dollar
-
CHF – Swiss Franc
-
MYR – Malaysian Ringgit
-
JPY – Japanese Yen
-
CNY – Chinese Yuan Renminbi
Vài dòng ngắn gọn của bài viết này hy vọng sẽ giúp thống nhất văn bản dịch khâu đọc con số thành chữ. Có gì không rõ thì mong các bạn góp ý để bài viết đầy đủ hơn!
Xem thêm:
Cách dịch ngày tháng năm và giờ phút giây cho bản dịch tiếng Anh,