Thực tế, rất nhiều người học tiếng Anh khó phân biệt các từ wound, injure, hurt. Dưới đây, chúng tôi đưa ra các ví dụ thực tế, cùng với những kết luận hưu ích, xúc tích giúp họ tránh những sai lầm, từ đó dùng đúng, chính xác những từ dễ gây nhầm lẫn này. Công ty dịch thuật Phú Ngọc Việt khuyên học viên hãy dùng tài liệu này cùng với các từ điển Anh-Anh khác như Oxford, Cambridge sẽ là hành trang không thể thiếu cho những ai muốn nắm vững cách dùng từ tiếng Anh cho dù ở bất kỳ tình huống nào.
Phân biệt cách dùng wound, injure, hurt
– The train left the rails, but fortunately no one was injured/hurt.
Tàu hoả đã bị trật khỏi đường ray nhưng thật may mắn không ai bị thương.
(Not *wounded*) (không dùng wounded)
(be injured/hurt = suffer, injure/hurt = inflict any kind of physical or emotional damage; the noun is an injury/injuries; hurt and hurts as nouns refer to ‘hurt feelings’)
(be injured/hurt = bị thương, injure/hurt = gây ra bất kỳ thương tổn nào về thể xác cũng như về tình cảm; danh từ là an injury/injuries; hurt and hurts khi là danh từ dùng để chỉ cảm giác đau đớn, bị thương tổn)
– The battle didn’t last long, but a lot of men were wounded.
Trận chiến đấu đã không kéo dài, nhưng có rất nhiều người bị thương.
(Not *injured*; hurt is possible, but not as precise as wounded) (không dùng *injured*; có thể dùng hurt, nhưng không chính xác bằng wounded)
(wound/be wounded = give/receive, e.g. a hole in the skin or flesh, especially with a weapon; the noun is a wound/wounds) (wound/be wounded = bị một vết thương trên da, thịt, đặc biệt là do vũ khí; danh từ là a wound/wounds)
Nếu thấy hữu ích, hãy g+ cho bài viết này và giới thiệu cho các bạn khác cùng học với https://hoctienganhpnvt.com vì chúng tôi đang cập nhật hàng ngày để ngày càng phong phú thêm kho tài liệu này. Các bạn có thể đóng góp ý kiến và đặt câu hỏi tại Diễn đàn dịch thuật (https://forum.dichthuat.org). Ngoài ra, để tìm hiểu thêm về Công ty dịch thuật Phú Ngọc Việt, hãy đọc thêm mục Dịch tiếng Trung, dịch thuật y khoa…